Designed by Thuốc hiếm

Cung cấp thông tin về các loại thuốc hiếm

Temoside

Temoside 100mg

Temoside 100mg
Temoside 100mg
Thành phần: - Hoạt chất: Mỗi viên nang chứa 100mg Temozolomide.  
Miêu tả: Sản phẩm có dạng viên nang cứng, thuốc bên trong dạng bột màu trắng.  
Đặc tính dược lực học : Temozolomide là chất alkyl hóa thuộc nhóm imidazotetrazine, có hoạt tính chống u. Thuốc chuyển nhanh về hóa học trong đại tuần hoàn ở pH sinh lý để cho chất có dạng hoạt tính là MTIC (monomethyl triazeno triazeno imidazole carboxamid). Độc tính với tế bào của MTIC là do trước hết alkyl hóa ở vị trí O6 của guanin, ngoài ra cũng alkyl hóa ở N7. Các tổn thương với tế bào sau đó là do làm sai lạc sự sửa chữa của phần khép methyl. 
Đặc tính dược động học : Sau khi uống thuốc được hấp thu hoàn toàn. Sau 1 giờ nồng độ thuốc trong máu đạt nồng độ đỉnh.  
Chỉ định điều trị: U nguyên bào thần kinh đa dạng và u tế bào hình sao không biệt hoá.  
Liều lượng và cách dùng: Mỗi đợt điều trị bằng Temobela kéo dài 28 ngày, liều lượng mỗi lần uống ban đầu bằng 150mg/m2diện tích bề mặt cơ thể, mỗi ngày uống 1 lần, uống liên tục trong 5 ngày trong chu kỳ 28 ngày. Khi số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính (ANC) ≥ 1,5x109/lít và lượng tiểu cầu ≥ 100x109/lít vào ngày thứ 22 và 29 (ngày đầu tiên của chu kỳ kế tiếp) thì lượng thuốc trong đợt điều trị kế tiếp là 200mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể. 
Trong đợt điều trị, vào ngày thứ 22 (21 ngày sau khi cho uống thuốc lần đầu) hoặc trong vòng 48 giờ sau đó phải kiểm tra và nắm được số liệu đếm máu toàn bộ, sau đó kiểm tra hàng tuần cho đến khi số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính (ANC) ≥ 1,5x109/lít và lượng tiểu cầu ≥ 100x109/lít thì tiến hành đợt điều trị tiếp theo. Trong bất cứ đợt điều trị nào nếu số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính (ANC) <1,0x109/lít và lượng tiểu cầu < 50x109/lít thì lượng thuốc của đợt điều trị tiếp theo sẽ giảm 50mg/m2, nhưng không được thấp hơn liều tối thiểu là 100mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể.  
Temobela uống vào lúc đói (1 giờ trước bữa ăn).  
Không được mở hoặc nhai viên nang Temobela. Uống toàn bộ viên nang với một cốc nước lớn. Khi nang bị rách tránh cho bột thuốc tiếp xúc với da hoặc niêm mạc.  
Kết hợp xạ trị 
Temozolomide uống 75 mg/m2/ngày trong 42 ngày cùng với xạ trị trung tâm (60Gy dùng trong 30 phân đoạn) sau đó duy trì Temozolomide trong 6 chu kỳ. Xạ trị trung tâm bao gồm ru ngủ khối u hay cắt bỏ cách mép 2 – 3 cm. Không khuyến cáo giảm liều trong pha trị liệu kết hợp, tuy nhiên cắt liều hay ngưng sử dụng tùy vào độc tính. Liều Temozolomide nên tiếp tục qua 42 ngày trị liệu kết hợp tới 49 ngày nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau: lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối >1,5 x 102 L, tiểu cầu > 100 x 109/L, tiêu chuẩn độc tính thông thường không phải độc tính huyết học < độ 1 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và ói mửa). Trong quá trình điều trị đếm tế bào máu toàn phần nên làm hằng tuần. Việc cắt liều hay ngưng sử dụng Temozolomide trong pha kết hợp tùy theo độc tính huyết học và độc tính không huyết học. Phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) được yêu cầu trong khi điều trị kết hợp Temozolomide và xạ trị và nên tiếp tục ở bệnh nhân giảm Lympho bào cho đến khi phục hồi giảm Lympho bào (tiêu chuẩn độc tính thông thường <1).  
Chống chỉ định:  
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.  
- Vì Temozolomide và Dacarbazine đều được chuyển hóa thành MTIC (monomethyl triazeno triazeno imidazole carboxamid) nên chống chỉ định với cả bệnh nhân mẫn cảm với Dacarbazine.  
- Phụ nữ có thai, bệnh nhân có ức chế tủy xương nghiêm trọng, trẻ em dưới 3 tuối.  
Tác dụng không mong muốn:  
Tác dụng phụ hay gặp nhất là buồn nôn và nôn. Có thể xuất hiện ức chế tuỷ xương nhưng có thể hồi phục được. Các tác dụng không mong muốn khác là: chán ăn, mệt mỏi, táo bón, đau đầu, mất cân bằng, thở gấp, rụng tóc, thiếu máu, sốt, suy giảm miễn dịch, hoa mắt, candida miệng, giảm cân, lo lắng, dễ xúc động, mất ngủ, choáng váng, giảm tập trung, giảm trí nhớ, buồn ngủ, run, co giật, dị cảm, loạn vận ngôn, liệt nhẹ nửa người, nhìn mờ, giảm thính giác, ù tai, phù chân, chảy máu, huyết khối các tĩnh mạch sâu, ho, khó thở, phát ban, đau khớp, yếu cơ, tiểu tiện không kiềm chế, loạn vị giác.  
Thông báo cho các bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.  
Thận trọng khi dùng thuốc:  
- Có thể xuất hiện ức chế tuỷ xương.  
- Người suy giảm chức năng gan hoặc chức năng thận phải thận trọng khi dùng.  
- Sử dụng thuốc ở trẻ em u nguyên bào thần kinh đa dạng: chưa có số liệu lâm sàng ở trẻ em dưới 3 tuổi.  
- Temobela có ảnh hưởng đến chức năng của tinh hoàn do đó các bệnh nhân nam cần sử dụng các biện pháp ngừa thai khi dùng thuốc.  
- Bệnh nhân nữ trong thời gian điều trị bằng Temobela nên tránh mang thai.  
- Phụ nữ đang cho con bú cần ngừng cho con bú khi sử dụng Temobela.  
Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác: (tài liệu)  
Quá liều và cách xử trí: Khi dùng thuốc quá liều phải kiểm tra huyết học rồi lựa chọn biện pháp tương ứng.
 Để biết thêm thông tin chi tiết, hướng dẫn sử dụng Thuốc Vidatox và nơi phân phối thuốc xin vui lòng gọi cho chúng tôi để được tư vấn. 
Công ty dược phẩm Hồng Thái
Điện Thoại: 01626.115.115
Hotline: 0968.156.360
Email: hongthaimedical@gmail.com

Neoran

Neoral 100mg

 NOVARTIS 

Viên nang mềm 25 mg: hộp 50 viên – Bảng A. Viên nang mềm 100 mg: hộp 50 viên – Bảng A. 

THÀNH PHẦN
Ciclosporin 100mg 

DƯỢC LỰC 

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc kéo dài đời sống của cơ quan gh p bao gồm da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi. Ciclosporin ức chế sự hình thành các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, kể cả miễn dịch dị ghép, phản ứng quá mẫn muộn trên da, viêm não tủy dị ứng thực nghiệm, viêm khớp Freund’s adjuvant arthritis, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease: GVHD) và cả sự sản xuất kháng thể phụ thuộc tế bào T.

Ciclosporin cũng ức chế sự sản xuất và giải phóng các lymphokin, bao gồm interleukin 2 (yếu tố tăng trưởng tế bào T: T cell growth factor – TCGF).

Có chứng cứ cho rằng ciclosporin ức chế các tế bào lympho không hoạt động ở các pha G0 và giai đoạn sớm của G1 của chu kỳ tế bào và ức chế sự giải phóng các lymphokine từ tế bào T hoạt hóa do sự kích thích của các kháng nguyên.

Các tài liệu hiện có cho rằng ciclosporin tác động tới các tế bào lymphô một cách đặc hiệu và có thể thay đổi được. Không giống các chất kìm tế bào, ciclosporin không làm giảm quá trình tạo máu và không ảnh hưởng tới chức năng của các thực bào, do đó các bệnh nhân ghép cơ quan điều trị với ciclosporin ít có khả năng bị nhiễm trùng hơn những người dùng các thuốc (kìm tế bào) khác.

Sandimmun Neoral đã được sử dụng thành công trong phòng ngừa và điều trị thải ghép và GVHD ở người ghép tạng và tủy xương ; các lợi ích điều trị cũng được ghi nhận trong điều trị các bệnh tự miễn.

Sandimmun Neoral là một dạng dược chất mới của ciclosporin dựa trên nguyên tắc cấu tạo vi nhũ tương có tác dụng làm giảm sự thay đổi về dược động học, kết hợp được mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong cơ thể với liều dùng với tính năng hấp thu ổn định hơn, và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn đưa vào. Dạng thuốc mới là một loại vi nhũ tương được cô đặc từ trước nhờ vậy các nghiên cứu về dược động học và lâm sàng đã cho thấy mối liên quan chặt chẽ hơn rất nhiều giữa nồng độ thuốc tối thiểu và lượng thuốc được hấp thụ so với dạng Sandimmun. Dạng vi nhũ tương hiện diện ngay khi dịch thuốc tiếp xúc với nước (trong nước uống hoặc dịch dạ dày). 

DƯỢC ĐỘNG HỌC 

Sinh khả dụng hoàn toàn của Sandimmun có thể đạt tới 50% ở các bệnh nhân gh p cơ quan trong thời gian điều trị 3 tháng. Tại tình trạng ổn định là khoảng 20-50%. Hấp thu thuốc bị giảm trong trường hợp ỉa chảy.

So với Sandimmun, Sandimmun Neoral cho thấy sự cải thiện về sự hấp thu của thuốc tương quan với liều dùng (AUC), sự hấp thu thuốc ổn định hơn và ít bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn và nhịp thời gian hơn. Các đặc tính này có được là do dược động học của ciclosporin ít thay đổi hơn và mối liên quan chặt chẽ hơn giữa nồng độ thuốc tối thiểu với tổng lượng thuốc được hấp thụ (AUC). 

Hấp thu: 

Sandimmun Neoral dạng viên nang dạng dung dịch uống có đặc tính sinh học giống nhau.

Các tài liệu cho thấy với liều chuyển đổi theo tỷ lệ 1:1 từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral, nồng độ thuốc tối thiểu trong máu là tương đương và giữ nguyên được mức nồng độ (tối thiểu) hiệu dụng. So với các dạng uống của Sandimmun, Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn 59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duy trì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporin kém từ Sandimmun (đặc biệt với liều uống cao) sự khác biệt về sinh khả dụng với Sandimmun Neoral có thể tới hơn 100%. 

Phân phối: 

Ciclosporin được phân phối chủ yếu ở ngoài thể tích máu với thể tích phân phối trung bình 3,5l/kg. Trong máu, phân phối thuốc phụ thuộc vào nồng độ của hoạt chất: 33-47% có ở trong huyết tương, 4-9% trong tế bào lymphô, 5-12% trong bạch cầu hạt và 41-58% trong hồng cầu. Với nồng độ đậm đặc cao sẽ có bão hòa trong tế bào bạch cầu và hồng cầu. Trong huyết tương, khoảng 90% lượng thuốc gắn với protein (hầu hết là lipoprotein). 

Chuyển hóa: 

Ciclosporin được chuyển hóa mạnh và có hơn 15 hoạt chất đã được phát hiện. Chuyển hóa chủ yếu qua hệ cytochrome P450, NF (họ CyP 3A) – phụ thuộc monooxygenase tại gan và con đường chuyển hóa chủ yếu là monohydroxylation, dihydroxylation và N-demethylation tại các vị trí phân tử khác nhau. Các thuốc được biết có ức chế hoặc cảm ứng với hệ enzyme phụ thuộc cytochrome P450, NF (họ CyP 3A) được biết làm tăng hoặc giảm nồng độ ciclosporin trong máu (xem phần Tương tác thuốc). Tất cả các hoạt chất chuyển hóa được phát hiện cho tới nay đều có chứa cấu trúc peptid không bị biến đổi của hoạt chất và một số hoạt chất chuyển hóa có tác dụng ức chế miễn dịch nhẹ (tới 10% của lượng thuốc dưới dạng không đổi). 

Thải trừ: 

Các thông số về thời gian bán hủy sau cùng của ciclosporin thay đổi đáng kể tùy thuộc vào phương pháp xác định và đối tượng nghiên cứu, ở mức từ 6,3 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh tới 20,4 giờ ở bệnh nhân có bệnh gan nặng. Đào thải chủ yếu qua mật với chỉ 6% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và ít hơn 1% dưới dạng không đổi. 

Động học trong các trường hợp đặc biệt:

Người già:

 Hiện chưa có tài liệu về hấp thu thuốc ở người già. Phân phối thuốc không có gì khác biệt với người ở độ tuổi trung niên. 

Trẻ em: 

Đào thải thuốc nói chung hơi nhanh hơn ở người lớn. Vì vậy có thể cần dùng liều cao hơn (tương quan với cân nặng) để đạt được nồng độ thuốc trong máu tương đương. 

Suy thận: 

Không ảnh hưởng tới dược động học trên lâm sàng vì ciclosporin được đào thải qua gan.

Suy gan:

Làm chậm quá trình đào thải thuốc, cần theo dõi chặt chẽ creatinine huyết thanh và nồng độ ciclosporin trong máu so với mức điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nặng. 

Hội chứng thận hư: 

Hiện không thấy có báo cáo về thay đổi dược động học ở những bệnh nhân điều trị đường uống và do vậy không cần phải điều chỉnh liều. 

CHỈ ĐỊNH

Các chỉ định đã được kiểm chứng: Ghép cơ quan:
– Ghép tạng: Phòng ngừa phản ứng thải ghép trong ghép thận, gan, tim, tim-phổi, phổi và tụy.
Điều trị phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân trước đã điều trị các thuốc ức chế miễn dịch khác.
– Ghép tủy xương: Phòng ngừa phản ứng thải ghép. Phòng ngừa và điều trị bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease: GVHD). 

Các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan: 

Việc chẩn đoán và quyết định kê đơn thuốc Sandimmun Neoral phải được thực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt với ciclosporin (xem phần Thận trọng lúc dùng).
– Viêm màng bồ đào nội sinh: Intermediate uveitis hay posterior uveitis tiến triển đe dọa đến thị giác không do nguyên nhân nhiễm trùng khi điều trị thông thường không có kết quả hoặc gây ra các tác dụng phụ không tiếp tục điều trị được. Viêm màng bồ đào Behcet uveitis với nhiễm trùng tái diễn ảnh hưởng tới võng mạc ở những bệnh nhân 7-70 tuổi với chức năng thận bình thường.
– Bệnh vẩy nến: Các trường hợp nặng mà các trị liệu khác không có kết quả hoặc không thích hợp.
– Viêm da dị ứng: Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu thông thường không có kết quả hoặc không thích hợp.
– Viêm khớp dạng thấp: Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu tiêu chuẩn không có kết quả hoặc không thích hợp. 

Các khả năng có thể được dùng khác: 

– Hội chứng thận hư: Hội chứng thận hư nguyên phát phụ thuộc steroid và kháng steroid (sinh thiết cho thấy tổn thương tối thiểu -minimal-change disease [MCD]hoặc tổn thương xơ cầu thận mảnh, ổ – focal segmental glomerulosclerosis [FSGS] trong hầu hết các trường hợp) đã điều trị thất bại với các thuốc thông thường, nhưn g ch ỉ khi các chỉ số về chức năng thậ n bằng ít nhất 50% hoặ c b ình t h ườ ng. Có thể được dùng để tạo tác dụng thuyên giảm bệnh, hoặc duy trì bệnh ổn định tạo ra được nhờ các thuốc khác, bao gồm cả corticosteroids, và nhờ vậy cho phép ngừng thuốc đó. 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Cho tất cả các chỉ định: 
– Quá mẫn với ciclosporin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Cho các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan:
– Suy thận, trừ trường hợp bệnh nhân có hội chứng thận hư có lượng creatinine huyết thanh tăng vừa phải (tối đa 200 mmol/l ở người lớn và 140 mmol/l ở trẻ em) được ph p điều trị để cải thiện tình trạng bệnh một cách thận trọng (tối đa 2,5 mg/kg/ngày).
– Cao huyết áp không kiềm chế được.
– Nhiễm trùng không kiểm soát được.
– Có tiền sử hoặc được chẩn đoán có bệnh ác tính bất cứ loại nào ngoại trừ những thay đổi tiền ác tính hoặc ác tính tại da. 

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chung cho mọi trường hợp: 

– Chỉ có các bác sỹ có kinh nghiệm với điều trị ức chế miễn dịch và có điều kiện kiểm tra theo dõi thường xuyên (thăm khám toàn diện lâm sàng, huyết áp, các xét nghiệm) mới được kê thuốc Sandimmun Neoral. Bệnh nhân gh p cơ quan caẩn được điều trị tại các trung tâm có đầy đủ các phương tiện cần thiết đồng thời người bác sỹ chịu trách nhiệm điều trị duy trì vaử tiếp tục cần phải được biết mọi thông tin cần thiết để chăm sóc bệnh nhân được tốt.
– Dùng cho trẻ em: Tài liệu về việc sử dụng Sandimmun Neoral còn hạn chế ngoại trừ trường hợp hội chứng thận hư. Việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân dưới 16 tuổi trong các chỉ định khác ngoài cấy gh p cơ quan do vậy không được đề nghị trừ trường hợp hội chứng thận hư.

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc chuyển sang dùng các dạng thuốc ciclosporin khác:

Khi đã bắt đầu điều trị với Sandimmun Neoral, cần theo dõi sát nồng độ ciclosporin trong máu, creatinine huyết thanh và huyết áp trước khi chuyển sang một dạng ciclosporin uống khác vì chắc chắn sẽ có sự khác biệt về sinh khả dụng. Nguyên tắc này không áp dụng khi chuyển từ Sandimmun Neoral viên nang mềm sang dạng Sandimmun Neoral dung dịch uống vì hai dạng này có hoạt tính sinh học giống nhau. 

Việc sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác: 

Sandimmun Neoral không được dùng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác ngoại trừ corticosteroid, mặc dù có một số trung tâm dùng thuốc này kết hợp với azathioprine và corticosteroid hay các thuốc ức chế miễn dịch khác (tất cả đều với liều thấp) cho bệnh nhân gh p cơ quan nhằm làm giảm sự xuất hiện các tác dụng không mong muốn về chức năng hay cấu trúc của thận. Nếu việc dùng kết hợp được thực hiện cần lưu ý tới nguy cơ ức chế miễn dịch quá mức, cùng với sự tăng nhạy cảm với nhiễm trùng và sự hình thành u lympho. 

Tác động tới chức năng thận: 

Tăng creatinine và urê huyết là một biến chứng khá thường gặp và nặng có thể xuất hiện trong một vài tuần đầu điều trị, tuy vậy các rối loạn chức năng này thường tùy thuộc vào liều dùng và sẽ trở về bình thường khi giảm liều. Khi điều trị lâu dài có thể dẫn tới thay đổi về cấu trúc của thận (như xơ kẽ) đòi hỏi phải phân biệt với các dấu hiệu thải ghép mãn tính ở bệnh nhân ghép thận. 

Tác động tới chức năng gan: 

Sandimmun Neoral cũng có thể làm tăng bilirubin huyết thanh phụ thuộc liều dùng và có thể trở về bình thường được và hiếm gặp hơn, tăng enzyme gan. Do vậy cần kiểm tra thường xuyên các chỉ số về chức năng gan và thận, cùng với việc giảm liều nếu cần. 

Xác định nồng độ ciclosporin trong máu: 

– Nồng độ ciclosporin trong máu được xác định tốt nhất bằng cách dùng một loại kháng thể đặc hiệu đơn dòng vô tính. Một chọn lựa khác là có thể dùng HPLC cũng định lượng được dạng thuốc không đổi. Thử nghiệm về huyết tương hay huyết thanh cần có một bảng mẫu ghi riêng rẽ (thời gian và nhiệt độ). Bắt đầu theo dõi nồng độ thuốc trong máu ở bệnh nhân ghép gan cần thực hiện phương thức dùng kháng thể đặc hiệu đơn dòng hay tiến hành song song cả phương pháp trên cùng việc dùng kháng thể không đặc hiệu đơn dòng để đảm bảo có được nồng độ có tác dụng ức chế miễn dịch thích hợp.
– Cần lưu ý nồng độ ciclosporin trong máu, trong huyết tương hay huyết thanh chỉ là một trong nhiều yếu tố tạo nên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Các kết quả thu được do vậy chỉ giúp cho việc định hướng liều dùng trong mối tương quan với thực tế lâm sàng và các chỉ số về xét nghiệm (thông tin chi tiết có trong cuốn Hướng dẫn thực hành theo dõi Sandimmun được cung cấp theo nhu cầu). 

Theo dõi huyết áp: 

Cần kiểm tra huyết áp đều đặn trong khi điều trị Sandimmun Neoral và dùng các thuốc chữa tăng huyết áp thích hợp khi cần thiết. 

Các thay đổi về sinh hóa: 

– Điều trị với Sandimmun đôi khi có thể làm tăng nhẹ, có hồi phục lipid máu nên cần định lượng lipid trước và sau khi điều trị được 1 tháng. Nếu trường hợp này xảy ra có thể thực hiện chế độ ăn kiêng và nếu có thể, giảm liều Sandimmun Neoral.
– Bệnh nhân điều trị Sandimmun Neoral cần tránh chế độ ăn nhiều kali và không được dùng các thuốc có kali hay thuốc lợi tiểu giữ kali.Vì Sandimmun Neoral đôi khi gây ra hoặc thúc đẩy tình trạng tăng kali máu, hoặc làm giảm magiê, cần theo dõi kali và magiê huyết thanh ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận nặng.
– Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân tăng acid uric máu. Các thuốc phối hợp (xem thêm trong Tương tác thuốc):
– Bệnh nhân vẩy nến không được dùng đồng thời các thuốc ức chế bêta hoặc lợi tiểu.
– Tiêm chủng có thể kém hiệu quả khi đang điều trị với Sandimmun Neoral và cần tránh sử dụng vaccin sống. 

Phát hiện sớm các rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và các khối u ác tính: 

Cũng như với các thuốc ức chế miễn dịch khác, cần lưu ý tới các nguy cơ rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và khối u ác tính (đặc biệt là ở da). Bệnh nhân dùng Sandimmun Neoral lâu dài phải được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo phát hiện sớm các rối loạn này và cần ngừng điều trị khi các dấu hiệu tiền ác tính hoặc ác tính được xác định. 

Phản ứng với tia tử ngoại: 

Do nguy cơ về các biến đổi da ác tính, bệnh nhân điều trị Sandimmun Neoral, đặc biệt ở những người điều trị bệnh vẩy nến hay viêm da dị ứng, cần được khuyến cáo tránh phơi nắng dưới ánh sáng mặt trời mà thiếu phương tiện bảo vệ và phải tránh điều trị đồng thời tia tử ngoại B cũng như trị liệu quang hóa học PUVA (xem thêm trong Tương tác thuốc). 

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ 

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật không cho thấy nguy cơ tổn thương nào cho thai nhi, nhưng hiện chưa được xác nhận bằng các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai.

Các kết quả nghiên cứu ở người được ghép cho thấy nguy cơ về các tác động lên quá trình thai nghén và chuyển dạ của Sandimmun Neoral không cao hơn so với các loại thuốc thông thường. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu có kiểm soát chính xác nào được tiến hành và Sandimmun Neoral do vậy chỉ được dùng khi các lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Ciclosporin được bài tiết qua sữa và người mẹ dùng thuốc Sandimmun Neoral do vậy không nên cho con bú. 

TƯƠNG TÁC THUỐC 

Với thức ăn:

Uống nước bưởi cùng lúc với uống thuốc được biết làm tăng tính khả dụng sinh học của ciclosporin.

Tương tác thuốc:

Những thuốc được biết gây ra tác dụng hiệp lực gây độc với thận: acyclovir, aminoglycosides (bao gồm cả gentamycin và tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, furosemide, mannitol, melphalan, trimethoprim (+ sulfamethoxazole), vancomycin, NSAIDs (bao gồm diclofenac, indomethacin, naproxen và sulindac).

Những thuốc được biết làm giảm nồng độ cilosporin: barbiturate, carbamazepine, phenytoin, nafcillin, sulfadimidine dùng tĩnh mạch, rifampicin, octreotide, probucol, trimethoprim dùng tĩnh mạch.

Những thuốc được biết làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu: kháng sinh nhóm chloroquine, macrolide (erythromycin, josamycin, ponsinomycin, pristinamycin), ketoconazole (và, vơữi tác dụng kém rõ ràng hơn, fluconazole và itraconazole), diltiazem, nicardipine, verapamil, metoclopramide, thuốc tránh thai uống, danazol, methyprednisolone (liều cao), allopurinol, amiodarone, acid cholic và các dẫn xuất, doxycycline, propafenone. 

Một số thuốc khác: 

– Tiêm chủng có thể bị giảm tác dụng trong khi điều trị với Sandimmun Neoral và cần tránh dùng các vaccin sống.
– Việc dùng đồng thời nifedipine với Sandimmun Neoral có thể làm tăng tỷ lệ phì đại lợi so với dùng Sandimmun Neoral đơn trị.
– Sử dụng đồng thời diclofenac và Sandimmun được biết làm tăng đáng kể sinh khả dụng của diclofenac, có thể gây biến chứng suy thận có hồi phục, có thể nhất là do hiện tượng giảm lượng thuốc không được hấp thụ (first-past effect) vốn ở mức cao của diclofenac. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID có lượng thuốc không được hấp thụ thấp (như acid acetylsalicylic) với Sandimmun thường không làm tăng sinh khả dụng của các thuốc đó.
– Sandimmun có thể làm giảm độ thanh thải của digoxin, colchicine, lovastatin và prednisolone.
Điều này dẫn tới ngộ độc digoxin và làm tăng nguy cơ của lovastatin và colchicine gây độc cơ (gồm đau và nhược cơ), viêm cơ và globin cơ niệu kịch phát.
Đề nghị: Trong những trường hợp việc dùng thuốc phối hợp là không tránh khỏi, cần tuân theo những khuyến nghị dưới đây:
– Với những thuốc có tác dụng hiệp đồng độc với thận: Cần theo dõi sát chức năng thận (đặc biệt là creatinine huyết thanh). Trường hợp chức năng thận bị suy giảm đáng kể cần phải giảm liều hoặc chuyển sang phương thức điều trị khác.
– Với những thuốc làm giảm hoặc tăng sinh khả dụng của ciclosporin:
Ở những người được ghép cần xác định nồng độ ciclosporin máu thường xuyên, đặc biệt khi bắt đầu hay khi ngừng điều trị một loại thuốc khác, và điều chỉnh liều Sandimmun Neoral nếu cần. Với các chỉ định khác ngoài gh p cơ quan, nồng độ ciclosporin máu không thật giá trị vì mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong máu và hiệu quả điều trị kém thuyết phục hơn. Trong trường hợp dùng các thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin, cần kiểm tra thường xuyên hơn chức năng thận và theo dõi sát các tác dụng phụ của ciclosporin có thể thích hợp hơn là định lượng nồng độ thuốc trong máu.
– Cần tránh điều trị đồng thời với nifedipine ở những bệnh nhân trước đã có biểu hiện chứng phì đại lợi khi điều trị với Sandimmun.
– Các thuốc NSAID được biết có tỷ lệ không được hấp thụ cao (first-pass effect) như diclofenac, nên cần được dùng với liều thấp hơn ở người không điều trị với ciclosporin.
– Nếu điều trị đồng thời với digoxin, colchicine hoặc lovastatin cần phải theo dõi chặt chẽ về lâm sàng do vậy các tác dụng độc có thể được phát hiện sớm và tiến hành giảm liều hay ngừng thuốc. 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 

Các tác dụng ngoại ý dưới đây gặp ở Sandimmun cũng có thể xảy ra với Sandimmun Neoral. Các triệu chứng này thường liên quan đến liều dùng và đáp ứng với việc giảm liều.

Các tác dụng phụ thường giống nhau ở tất cả các chỉ định của thuốc, mặc dù có sự khác biệt về tần số xuất hieến và mức độ nặng. Do dùng liều cao hơn trong gh p cơ quan nên các tác dụng ngoại ý cũng thường gặp hơn và nặng hơn ở những người nhận ghép so với bệnh nhân được điều trị cho các bệnh khác. 

Những tác dụng phụ hay gặp nhất là: 

Giảm chức năng thận (chiếm khoảng 10-50%), tăng huyết áp (15-40%), run (10-20%), rậm lông (15-40%), rối loạn tiêu hóa (gồm ăn kém ngon, buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột, ỉa chảy; 20-40%); phì đại lợi (10-30%), suy gan (khoảng 20%), nhiễm trùng (15-35%), mệt mỏi (tới khoảng 30%), đau đầu (tới khoảng 15%) và dị cảm (đặc biệt là cảm giác nóng rát ở tay và chân, thường trong tuần đầu điều trị, tỷ lệ 10-50%).

Các tác dụng phụ dưới đây được ghi nhận là ít gặp hơn (khoảng 1-3%):

Mụn trứng cá, ban (có thể dị ứng), tăng đường huyết, tăng axít uríc huyết, tăng kali huyết, giảm magiê huyết ; thiếu máu ; loét dạ dày tá tràng, phù, tăng cân, co giật ; đau bụng kinh hay mất kinh có thể phục hồi được. Ở bệnh nhân viêm màng bồ đào cá biệt có trường hợp xuất huyết (tại mắt và nơi khác).

Các tác dụng không mong muốn khác (khoảng < 1%) được liệt kê dưới đây:

Cảm giác nóng bừng, ngứa, chuột rút, yếu cơ, bệnh về cơ ; tăng lipid máu, rối loạn tăng sinh mô bạch huyết (đặc biệt thâm nhiễm lymphô bào lành tính và u lymphô bào B) ; giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu ; thiếu máu cục bộ cơ tim ; viêm tụy cấp ; lẫn lộn ; rối loạn ý thức, rối loạn thính giác, rối loạn thị giác, sốt cao, chứng vú to ở nam giới. Có một vài báo cáo về viêm ruột kết.

Các dấu hiệu của bệnh não, rối loạn thị giác, vận động và mất ý thức được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân ghép gan.

Có một vài báo cáo gặp giảm số lượng tiểu cầu, trong một vài trường hợp có liên quan với thiếu máu tan máu ở mao mạch và suy thận (haemolytic uraemic syndrome) được ghi nhận. Cũng có ít trường hợp báo cáo về co giật.

Vì điều trị cới Sandimmun có thể đôi khi dẫn tới tăng lipid máu nhẹ có thể hồi phục, cần định lượng lipid máu trước khi điều trị và sau đó một tháng. Trường hợp thấy tăng cần giảm liều và/hoặc giảm lượng chất béo ăn vào.

Các rối loạn khối u và tăng sinh mô bạch huyết:

Có ghi nhận về khối u ác tính và rối loạn tạo mô bạch huyết, nhưng không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ và sự phân bố so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.

Rối loạn tăng sinh mô bạch huyết xuất hiện ở một vài bệnh nhân vẩy nến điều trị với Sandimmun nhưng sẽ hết sau khi ngừng thuốc ngay sau đó.

Diễn biến ác tính (bao gồm cả bệnh u lymphô Hodgkin’s) đã được ghi nhận ở bệnh nhân có hội chứng thận hư được điều trị các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm cả Sandimmun).

Viêm khớp dạng thấp thường gắn liền với nguy cơ rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và rối loạn này có thể tăng lên do tác dụng ức chế miễn dịch của Sandimmun Neoral. Cá biệt có báo cáo về u lymphô ác tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị Sandimmun. 

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều lượng: 

Dùng thuốc Sandimmun Neoral đường uống được khuyến nghị trong hầu hết các trường hợp. Các ngoại lệ được liệt kê trong phần thông tin về dạng thuốc Sandimmun truyền tĩnh mạch.

Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn 59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duy trì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporin kém từ Sandimmun (đặc biệt với liều uống cao) sự khác biệt về sinh khả dụng với Sandimmun Neoral có thể tới hơn 100%.

Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hai lần (sáng và tối). Xem thêm phần “Chuyển từ điều trị Sandimmun sang Sandimmun Neoral” để biết chi tiết về liều lượng và theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân trước đó đã điều trị với Sandimmun.

Ghép cơ quan:

Mức liều được đề nghị dưới đây chỉ mang tính chất hướng dẫn gợi ý. Cần theo dõi đều đặn nồng độ ciclosporin trong máu ; công việc này có thể thực hiện được bằng phương pháp RIA dựa trên các kháng thể đơn dòng vô tính. Kết quả thu được giúp cho việc quyết định liều dùng thực tế để đạt được nồng độ thuốc theo nhu cầu (xem mục “Xác định nồng độ ciclosporin trong máu” trong phần Thận trọng lúc dùng).

Ghép tạng:

Cần bắt đầu với liều từ 10-15 mg/kg chia làm 2 lần trước phẫu thuật tối đa 12 giờ và tiếp tục duy trì hàng ngày trong 1-2 tuần sau mổ. Sau đó giảm dần liều lượng cho tới khi đạt được liều duy trì khoảng 2-6 mg/kg/ngày chia làm 2 lần (tùy theo nồng độ thuốc trong máu). Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hai lần.

Ở các bệnh nhân ghép thận các liều dùng ở mức thấp trong khoảng trên (< 3-4 mg/kg/ngày), tạo được mức nồng độ tối thiểu dưới 50-100 ng/ml, thường gắn liền với nguy cơ tăng thải ghép.

Khi dùng Sandimmun Neoral cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác (như corticosteroid hay khi dùng phối hợp 3-4 thuốc) có thể cần giảm liều (ví dụ 3-6 mg/kg/ngày trong giai đoạn đầu điều trị).

Ghép tủy xương:

Liều ban đầu được dùng một ngày trước khi gh p, nên dùng đường truyền tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân bắt đầu với đường uống cần dùng với liều 12,5-15 mg/kg/ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi ghép.

Điều trị duy trì với liều khoảng 12,5 mg/kg/ngày phải được thực hiện từ 3-6 tháng (nên điều trị 6 tháng) trước khi giảm dần liều cho tới khi ngừng thuốc là một năm sau khi ghép.

Có thể phải dùng liều cao hơn hoặc theo đường tĩnh mạch trong trường hợp có rối loạn tiêu hóa làm giảm hấp thu.

Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hai lần (sáng và tối).

Bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (GVHD) có thể xuất hiện sau khi ngừng thuốc Sandimmun nhưng thường đáp ứng với việc dùng lại thuốc. Cần dùng với liều thấp trong trường hợp điều trị GVHD nhẹ, mạn tính.

Các chỉ định khác ngoài ghép:

Hiện chưa có kinh nghiệm với dạng thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa với các chỉ định ngoài ghép cơ quan.

Viêm màng bồ đào nội sinh:

Liều dùng:

Bắt đầu uống 5 mg/kg/ngày chia 2 lần tới khi tình trạng viêm và thị lực được cải thiện. Trường hợp bệnh dai dẳng khó chữa có thể phải tăng liều tới 7 mg/kg/ngày trong một thời gian ngắn.

Có thể kết hợp thêm điều trị toàn thân steroid (ví dụ prednisone 0,2-0,6 mg/kg/ngày) với Sandimmun Neoral để đẩy mạnh quá trình lui bệnh lúc đầu hoặc nhằm chống lại những đợt viêm mắt và/hoặc nếu dùng đơn trị với loại này không hoàn toàn kiềm chế được bệnh. Cần ngừng thuốc Sandimmun Neoral nếu không đạt được cải thiện sau ba tháng.

Trong khi điều trị duy trì, cần giảm dần tới liều hữu dụng thấp nhất và liều này không vượt quá 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.

Theo dõi chức năng thận:

Sandimmun Neoral có thể ảnh hưởng tới chức năng thận và do vậy cần xác định giá trị tin cậy về creatinine huyết thanh trước khi điều trị. Giá trị này cần được lấy từ ít nhất 2 lần xét nghiệm, cả hai lần đều cho thấy chức năng thận bình thường khi dùng các cách xác định độ thanh thải creatinine thích hợp (như DETTLI). Định lượng creatinine huyết thanh và đo huyết áp cần được tiến hành hàng tuần trong vòng 4 tuần đầu điều trị và hàng tháng tiếp theo, hoặc thường xuyeận hơn khi tăng liều. Cần giảm liều khoảng 25-50% nếu creatinine huyết thanh vượt quá mức thông thường 30% – ngay cả khi giá trị này vẫn nằm trong giới hạn bình thường – và ngừng thuốc Sandimmun Neoral nếu chỉ số đó không giảm trong vòng một tháng. Trong trường hợp creatinine vượt quá giá trị thông thường 20-30% trong một thời gian ngắn, cần loại trừ khả năng tăng không do thận bằng cách làm xét nghiệm nhiều lần. Nếu huyết áp tăng đáng kể so với mức bình thường cần điều trị hạ áp và giảm liều Sandimmun Neoral hoặc ngừng thuốc nếu tình trạng bình thường không đạt được sau đó. 

Các chỉ định về da liễu:

Liều dùng cho bệnh vẩy nến: 

Để tạo tác dụng lui bệnh, liều dùng ban đầu (uống) được đề nghị là 2,5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, tăng liều nếu tình trạng bệnh không được cải thiện sau khi điều trị 4 tuần với mức 0,5-1 mg/kg hàng tháng cho tới liều 5 mg/kg/ngày. Ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đạt được sự cải thiện tại nơi tổn thương trong vòng 4 tuần với liều 5 mg/kg/ngày, hay ở những người có mức liều hữu dụng không phù hợp với các hướng dẫn về an toàn đưa ra dưới đây (xem phần Chú ý đặc biệt). Liều ban đầu 5 mg/kg/ngày được áp dụng cho những bệnh nhân trong tình trạng cần được cải thiện nhanh.

Điều trị duy trì liều lượng cần được điều chỉnh trong từng trường hợp cụ thể cho tới mức liều hữu dụng thấp nhất có thể được và không vượt quá 5 mg/kg/ngày. Nếu tình trạng lui bệnh được duy trì trong thời gian 6 tháng, cần giảm liều Sandimmun Neoral cho tới hết, mặc dù nguy cơ tái phát sau khi ngừng thuốc là rất cao. 

Liều dùng trong viêm da dị ứng: 

Mức liều được đề nghị ở người lớn và thanh niên hơn 16 tuổi là 2,5-5 mg/kg/ngày uống làm 2 lần. Nếu liều ban đầu 2,5 mg/kg/ngày không đạt được đáp ứng tốt trong 2 tuần điều trị, có thể tăng nhanh lên tối đa là 5 mg/kg. Trong các trường hợp rất nặng, tác dụng lui bệnh tốt và nhanh thường đạt được với liều ban đầu 5 mg/kg/ngày.
Kinh nghiệm với Sandimmun trong điều trị dài ngày viêm da dị ứng còn hạn chế và do vậy từng đợt điều trị cụ thể cần được áp dụng và tối đa là 8 tuần.

Cần ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đáp ứng thích đáng sau một tháng điều trị với liều 5 mg/kg/ngày.

Chú ý đặc biệt:

– Trước khi điều trị bệnh nhân phải được thông báo kỹ về những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị Sandimmun Neoral, và về những vấn đề hay gặp phải do bệnh tái phát sau khi ngừng thuốc.
– Bệnh nhân suy thận, tăng huyết áp không kiềm chế được hay bị nhiễm trùng hoặc có các biểu hiện ác tính ngoại trừ ở da, không được điều trị với Sandimmun Neoral. Lưu ý ở những bệnh nhân tăng acid uric huyết.
– Ngừng Sandimmun Neoral nếu có tăng huyết áp không đáp ứng với điều trị.
– Theo dõi chức năng thận: xem phần “Viêm màng bồ đào nội sinh” ở trên.
– Bệnh vẩy nến và khối u da: sự tiến triển của các biểu hiện ác tính (đặc biệt tại da) được ghi nhận trên các bệnh nhân được điều trị với Sandimmun cũng như khi dùng các phương pháp điều trị khác. Những tổn thương không đặc trưng cho vẩy nến hoặc có khả năng là ác tính hay tiền ác tính do vậy phải được sinh thiết trước khi điều trị Sandimmun Neoral. Những bệnh nhân có thay đổi ác tính hay tiền ác tính tại da chỉ được dùng Sandimmun sau khi đã điều trị thích đáng và chỉ khi không còn phương pháp điều trị hiệu quả nào khác (xem Chống chỉ định).
– Viêm da dị ứng và nhiễm trùng da: nhiễm herpes simplex tiến triển cần được điều trị hết trước khi bắt đầu điều trị Sandimmun Neoral nhưng không nhất thiết phải ngừng thuốc khi thấy xuất hiện trong quá trình điều trị, chỉ trừ trường hợp viêm nhiễm nặng. Nhiễm trùng da do Staphylococcus aureus không phải là chống chỉ định tuyệt đối dùng Sandimmun Neoral, nhưng cần được điều trị với thuốc kháng khuẩn thích hợp. Tuy nhiên không được dùng erythromycin dạng uống vì được biết có khả năng làm tăng lượng ciclosporin trong máu (xem Tương tác thuốc). Nếu không còn chọn lựa nào khác thì phải theo dõi sát nồng độ ciclosporin trong máu, chức năng thận và các tác dụng không mong muốn của ciclosporin. 

Viêm khớp dạng thấp:

Liều dùng: 

Trong 6 tuần đầu, uống 3 mg/kg/ngày chia làm 2 lần. Nếu chưa đạt được tác dụng tốt, cần tăng dần tới liều tối đa là 5 mg/kg, tùy thuộc vào các điều kiện đưa ra dưới đây. Cần ngừng điều trị nếu không đạt được đáp ứng rõ ràng sau 3 tháng. Điều trị duy trì cần điều chỉnh liều cho từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào khả năng dung nạp. Sandimmun Neoral có thể được sử dụng cùng với corticosteroid liều thấp và/hoặc NSAID.

Chú ý đặc biệt:

– Trước khi điều trị bệnh nhân phải được thông báo kỹ về những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị Sandimmun Neoral.
– Những bệnh nhân suy thận, cao huyết áp không kiềm chế được hoặc bị nhiễm trùng, hay bất cứ biểu hiện ác tính nào không được điều trị với Sandimmun Neoral (xem Chống chỉ định). Lưu ý những bệnh nhân tăng acid uric máu hoặc tăng kali huyết.
– Sandimmun Neoral có thể làm ảnh hưởng tới chức năng thận do vậy cần định lượng mức creatinine huyết thanh tin cậy trước khi trước khi điều trị. Kết quả này cần được xác định từ ít nhất hai lần xét nghiệm, cả hai lần đều cho thấy chức năng thận bình thường khi dùng các cách xác định độ thanh thải creatinine thích hợp (như DETTLI). Định lượng creatinine huyết thanh và đo huyết áp cần được tiến hành hàng tuần trong vòng 4 tuần đầu điều trị và hàng tháng tiếp theo, hoặc thường xuyên hơn khi taống liều, và khi NSAID được bổ sung vào phác đồ điều trị hoặc khi tăng liều thuốc NSAID đang dùng. Cần giảm liều creatinine huyết thanh vượt quá mức thông thường 30% từ 2 lần trở lên, ngay cả khi nó vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Trường hợp creatinine vượt quá mức thông thường 20-30%, sự tăng nhất thời không do thận phải được loại trừ bằng cách làm xét nghiệm nhiều lần. Trường hợp chỉ số xét nghiệm tăng hơn 50% cần giảm một nửa liều dùng Sandimmun Neoral. Cần ngừng điều trị nếu không có đáp ứng với việc giảm liều trong vòng một tháng.
– Nếu huyết áp tăng đáng kể so với mức bình thường cần điều trị hạ áp thích hợp và giảm liều Sandimmun Neoral hoặc ngừng thuốc nếu tình trạng bình thường không đạt được sau đó.
– Cũng như với các phương pháp điều trị ức chế miễn dịch lâu dài khác, cần lưu ý tới khả năng tăng sinh mô bạch huyết.

Hội chứng thận hư: Liều dùng:

Để tạo tác dụng lui bệnh nên uống ngày hai lần, người lớn 5 mg/kg/ngày và trẻ em 6 mg/kg/ngày, ngoại trừ ở bệnh nhân suy thận, liều ban đầu không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ngày (Chống chỉ định khi creatinine huyết thanh > 200 mmol/l ở người lớn và > 140 mmol/l ở trẻ em).

Các bệnh nhân (đặc biệt nhóm kháng steroid) không đáp ứng thích đáng với Sandimmun Neoral đơn trị cần được dùng đồng thời steroid uống với liều thấp. Sau ba tháng điều trị, nếu bệnh không được cải thiện cần ngưng trị với Sandimmun Neoral.

Liều dùng cần được điều chỉnh cho từng cá thể tùy theo mức độ hiệu quả về phục hồi chức năng (protein niệu) và độ an toàn (chủ yếu là creatinine huyết thanh), nhưng không vượt quá 5 mg/kg/ngày ở người lớn và 6 mg/kg/ngày cho trẻ em.

Khi điều trị duy trì cần giảm liều dần tới mức hữu hiệu thấp nhất.

Theo dõi chức năng thận:

Sandimmun Neoral có thể làm ảnh hưởng tới chức năng thận nên cần định lượng creatinine huyết thanh ít nhất 2 lần trước khi điều trị. Định lượng creatinine huyết thanh và đo huyết áp cần được tiến hành hàng tuần trong vòng 4 tuần đầu điều trị và hàng tháng tiếp theo, hoặcthường xuyên hơn khi tăng liều. Cần giảm liều khoảng 25-50% nếu creatinine huyết thanh vượtquá mức thông thường hơn 30%, trường hợp creatinine vượt quá mức thông thường 20-30%, sự tăng nhất thời ngoài thận phải được loại trừ bằng cách làm xét nghiệm nhiều lần.

Nếu huyết áp tăng cao đáng kể so với mức bình thường cần điều trị hạ áp thích hợp và giảm liều Sandimmun Neoral hoặc ngừng thuốc nếu tình trạng bình thường không đạt được sau đó. Những bệnh nhân có các chỉ số về chức năng thận bất thường phải được bắt đầu với liều điều trị 2,5 mg/kg/ngày và được theo dõi chặt chẽ. Không dùng Sandimmun Neoral cho người lớn có mức creatinine > 200 mmol/l (> 140 mmol/l ở trẻ em) (xem Chống chỉ định). Do bản thân hội chứng thận hư tự nó đã bao gồm sự suy giảm về chức năng thận, những thay đổi do Sandimmun Neoral có thể khó được phát hiện, và điều này đã giải thích tại sao có một vài báo cáo về những thay đổi về cấu trúc thận không kèm tăng creatinine huyết thanh. Do vậy sinh thiết thận cần được quan tâm đến ở những bệnh nhân tổn thương tối thiểu phụ thuộc steroid sử dụng Sandimmun Neoral trong thời gian hơn một năm.

Hiện chưa có tài liệu về Sandimmun Neoral ở trẻ nhỏ và tài liệu về Sandimmun ở lứa tuổi này còn hạn chế mặc dù không có rối loạn nào được báo cáo ở trẻ hơn một tuổi với liều dùng tiêu chuẩn. Một vài nghiên cứu về nhi khoa cho thấy rằng trẻ em cần và dung nạp liều thuốc tính theo kg thể trọng cao hơn ở người lớn. Bệnh nhân với các rối loạn suy gan nặng cần được theo dõi chặt chẽ creatinine huyết thanh và, nếu có thể nồng độ ciclosporin, kèm theo là việc điều chỉnh liều nếu cần thiết.

Chuyển từ điều trị Sandimmun sang Sandimmun Neoral:

Các tài liệu hiện có cho thấy sau khi chuyển từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral với liều theo tỷ lệ 1:1, nồng độ thuốc tối thiểu của ciclosporin trong máu là tương đương. Tuy vậy nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và tổng lượng thuốc được hấp thụ (AUC) đạt được mức cao hơn ở nhiều bệnh nhân (trung bình là 59% và 29% theo thứ tự) và có một tỷ lệ nhỏ các trường hợp hiện tượng tăng này rõ rệt đủ để biểu hiện trên lâm sàng. Mức độ thay đổi liên quan chặt chẽ với nồng độ ciclosporin được hấp thu so với việc dùng Sandimmun trước đó, được biết là loại thuốc có tính khả dụng sinh học dễ thay đổi (xem Dược lực và Thận trọng lúc dùng).

Bệnh nhân với nồng độ thuốc tối thiểu hay biến đổi hoặc ở người cần dùng liều Sandimmun rất cao có thể là những người hấp thu kém hay hấp thu không ổn định ciclosporin (như bệnh nhân xơ túi mật, bệnh nhân ghép gan có kèm ứ mật hay việc bài tiết mật kém, trẻ em hoặc một vài bệnh nhân ghép thận) có thể có khả năng hấp thu tốt khi chuyển sang dùng Sandimmun Neoral. Do vậy ở nhóm người này việc tăng tính khả dụng sinh học của ciclosporin có thể mạnh hơn sau khi chuyển với liều tương đương từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral và liều dùng Sandimmun Neoral do đó cần điều chỉnh xuống cho phù hợp với nồng độ thuốc tối thiểu cụ thể cần đạt.

Cần nhấn mạnh rằng sự hấp thu của ciclosporin từ Sandimmun Neoral ít bị thay đổi hơn và mối tương quan giữa nồng độ ciclosporin tối thiểu và lượng thuốc được hấp thụ (AUC) chặt chẽ hơn nhiều so với Sandimmun. Điều này làm cho nồng độ ciclosporin tối thiểu ổn định hơn và đáng tin cậy hơn trong quá trình theo dõi điều trị.

Do việc chuyển đổi từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral có thể làm tăng lượng thuốc được hấp thu nên cần phải lưu ý tới những qui định dưới đây:

Bệnh nhân ghép cơ quan:

Sandimmun Neoral cần được bắt đầu điều trị với liều tương đương với liều Sandimmun. Cần theo dõi Cmin khoảng 4-7 ngày sau khi chuyển sang dùng Sandimmun Neoral và cần theo dõi các chỉ số an toàn lâm sàng như creatinine huyết thanh và huyết áp trong vòng 2 tháng đầu sau khi chuyển thuốc và điều chỉnh liều dùng nếu nồng độ thuốc tối thiểu vượt ra ngoài mức liều điều trị và/hoặc khi các thông số an toàn lâm sàng thay đổi.

Bệnh nhân với các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan:

Sandimmun Neoral cần được bắt đầu với liều tương đương với Sandimmun trong trường hợp bác sỹ kê thoa thấy sự giảm hiệu quả điều trị có thể làm xuất hiện nguy cơ đáng kể cho người bệnh (như giảm thị lực trong viêm màng bồ đào nội sinh). Liều lượng cần được giảm xuống nếu thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn.

Trong những trường hợp bác sỹ kê toa cho rằng sự giảm hiệu quả tạm thời là chấp nhận được (như trong các chỉ định về da liễu), Sandimmun Neoral cần được bắt đầu với liều 2,5-3 mg/kg/ngày và sau đó điều chỉnh lại theo các thông số về hiệu quả và an toàn.

Cần theo dõi huyết áp và creatinine hàng tuần trong tháng đầu sau khi chuyển thuốc và hàng tháng tiếp theo. Giảm liều nếu huyết áp tăng đáng kể hoặc khi creatinine huyết thanh vượt quá giá trị đo được trước đó 30% qua 2 lần xác định trở lên (xem thêm phần Theo dõi chức năng thận trong mục Chú ý đặc biệt cho mỗi Chỉ định). Trường hợp creatinine vượt quá mức thông thường 20-30%, khả năng tăng tạm thời không do thận phải được loại trừ bằng cách làm xét nghiệm nhiều lần. Nếu xuất hiện các dấu hiệu nhiễm độc không mong muốn hoặc ciclosporin không tạo được tác dụng mong muốn cần xác định nồng độ thuốc toẫi thiểu trong máu.

Cách dùng:

Tổng liều dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hai lần (sáng và tối).

Có thể nhận thấy mùi vị đặc biệt của thuốc khi mở vỉ thuốc, điều này là bình thường và không cho thấy có sự thay đổi gì đối với viên thuốc.

Viên nang: Cần nuốt cả viên khi uống.

Không nên lấy viên thuốc ra khỏi vỉ cho tới ngay trước khi sử dụng.
Trong trường hợp bệnh nhân (đặc biệt với người cân nặng thấp) nếu không đạt được chính xác mức liều mong muốn khi dùng thuốc hai liều như nhau vào buổi sáng và tối, có thể thực hiện theo các bước sau:
– Có thể dùng các liều khác nhau vào buổi sáng và tối.
– Nếu chưa đạt được thành công, người bệnh có thể chuyển sang dạng dung dịch uống. Dung dịch uống:

Hướng dẫn cho lần sử dụng đầu tiên:
– Mở nắp bằng plastic.
– Tháo hết vòng niêm phong.
– Tháo và bỏ nút lọ màu đen.
– Đặt ống đơn vị cố định ở cổ chai.
– Đưa syringe vào.
– Hút lượng dịch thuốc cần thiết.
– Bơm ra và tạo thành các bọt bóng lớn bằng cách ấn và rút pít-tông vài lần trước khi lấy syringe chứa lượng dịch thuốc cần thiết ra khỏi lọ. Sự xuất hiện của một vài bọt nhỏ không quan trọng và không ảnh hưởng gì tới liều dùng.
– Sau khi dùng, làm sạch syringe chỉ ở bên ngoài với mảnh giấy vải khô mịn dùng một lần. Không tráng rửa bằng nước, cồn hay bất cứ một loại dịch nào khác. Nút trắng và ống nên giữ lại trong lọ. Đậy kín lọ bằng nắp có sẵn.

Sử dụng sau đó:
- Thực hiện lại từ bước thứ 5 trở đi.
- Syringe được tính theo milimét, mỗi vạch ứng với 0,1 ml.

Dịch thuốc phải được pha thêm ngay trước khi dùng, tốt nhất là với nước cam hay nước táo, hay thức uống khác khoậng chứa alcohol cũng có thể được. Tuy nhiên không được dùng nước bưởi, do nguy cơ tương tác tại chỗ liên quan đến hệ enzyme phụ thuộc P450. Dịch thuốc phải được khuấy đều và uống ngay. Không được để syringe tiếp xúc với dịch pha loãng.

Để chắc chắn rằng sẽ dùng hết toàn bộ liều thuốc, sau khi uống cần cho thêm một chút dịch pha vào cốc, lắc đều sau đó uống hết. Cần luôn dùng cùng một loại dịch pha. 

QUÁ LIỀU 

Dấu hiệu và triệu chứng: Tài liệu về sử dụng quá liều cấp với Sandimmun Neoral còn hạn chế. Hậu quả lâm sàng của liều uống tới 10 g (khoảng 150 mg/kg) tương đối ít, gồm có nôn, buồn ngủ, đau đầu, mạch nhanh và, trong vài trường hợp, suy thận vừa có hồi phục. Tuy vậy quá liều do tình cờ uống thuốc ở trẻ nhỏ gây nên tình trạng ngộ độc nặng.

Xử trí: Điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ trong tất cả các trường hợp. Biện pháp gây nôn và rửa dạ dày trong vài giờ đầu sau khi uống thuốc có thể hữu ích. Cả thẩm phân và truyền than hoạt đều không làm sạch hoàn toàn được ciclosporin trong cơ thể. 

BẢO QUẢN 

Viên nang phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.

Dịch thuốc uống luôn phải được giữ ở nhiệt độ từ 15-30oC, nhưng không được để ở nhiệt độ dưới 20oC trong một thời gian dài. Thuốc không được để trong tủ lạnh do có chứa chất dầu tự nhiên có thể bị đông lại ở nhiệt độ thấp. Ở nhiệt độ dưới 20oC thuốc có thể trở thành dạng gel, lên bông nhẹ hay kết tủa. Những thay đổi này có thể trở lại dạng cũ ở nhiệt độ 25-30oC và không ảnh hưởng tới tác dụng hay độ an toàn của thuốc hoặc tới liều dùng khi sử dụng loại syringe được cung cấp.

Khi lọ thuốc đã được mở, cần dùng hết thuốc trong thời gian 2 tháng 

Để biết thêm thông tin chi tiết, hướng dẫn sử dụng Thuốc Neoran và nơi phân phối thuốc xin vui lòng gọi cho chúng tôi để được tư vấn. 

Công ty dược phẩm Hồng Thái
Điện Thoại: 01626.115.115
Hotline: 0968.156.360
Email: hongthaimedical@gmail.com

Iressa

IRESSA 250MG

Thành phần: Gefitinib.
Đóng gói: 30 viên/hộp 

Chỉ định: 

Ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có hoạt hóa đột biến EGFR TK, hoặc trước đây đã dùng hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu. 

Liều dùng: 

Người lớn 1 viên, ngày 1 lần. Trẻ em/vị thành niên không khuyến cáo. Không cần chỉnh liều theo tuổi tác, thể trọng, giới tính, chủng tộc, chức năng thận, suy gan trung bình-nặng do di căn gan. Chỉnh liều: bệnh nhân bị tiêu chảy do kém dung nạp, có phản ứng ngoại ý trên da. 

Cách dùng: 

Có thể dùng lúc đói hoặc no: Uống trong/ngoài bữa ăn. Có thể phân tán viên thuốc trong nửa ly nước (không chứa carbonate), không sử dụng chất lỏng khác, thả viên thuốc vào nước, không được nghiền, khuấy đều đến khi phân tán hoàn toàn (khoảng 15 phút) và uống dịch ngay lập tức. Tráng ly với nửa ly nước và uống. Có thể dùng dịch qua ống thông mũi-dạ dày.
Chống chỉ định: Quá mẫn nghiêm trọng với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc. 


Thận trọng: 

Khi xem xét sử dụng thuốc để điều trị bước đầu, khuyến cáo xét nghiệm đánh giá đột biến EGFR tại mô khối u. Nếu có biểu hiện xấu đi với các triệu chứng khó thở, ho và sốt: ngừng IRESSA và cho kiểm tra ngay. Nếu xác nhận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ: ngưng dùng IRESSA và điều trị bằng biện pháp thích hợp. Thận trọng ở bệnh nhân có thay đổi chức năng gan ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, xem xét ngưng dùng thuốc nếu thay đổi này là nghiêm trọng. Chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm hiệu lực của thuốc. Theo dõi thời gian prothrombin hoặc INR ở bệnh nhân đang dùng warfarin. Các thuốc làm tăng và kéo dài pH dịch vị có thể làm giảm hiệu lực của thuốc. Khám bác sỹ ngay khi có tiêu chảy trầm trọng hoặc dai dẳng, buồn nôn, nôn, biếng ăn, có dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ viêm giác mạc cấp tính hay trầm trọng hơn như: viêm mắt, tuyến lệ, mẫn cảm với ánh sáng, nhìn mờ, đau mắt và/hoặc đỏ mắt. Tăng tác động giảm bạch cầu trung tính của vinorelbine. Thận trọng khi lái xe/vận hành máy. Tránh mang thai và ngưng cho con bú. 

Phản ứng có hại: 

Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, viêm miệng, tăng alanine aminotransferase, biếng ăn, nổi mẩn dạng mụn mủ, suy nhược. Mất nước thứ phát, khô miệng, xuất huyết, tăng aspartate aminotransferase, tăng bilirubin toàn phần, tăng creatinine máu không triệu chứng, protein niệu, viêm bàng quang, rối loạn móng, rụng tóc, sốt, viêm kết mạc, mống mắt và khô mắt, bệnh phổi mô kẽ. Viêm tụy, thủng dạ dày ruột, viêm gan, viêm giác mạc, viêm xước giác mạc có thể hồi phục và đôi khi kèm với lông mi mọc lạc chỗ, phản ứng dị ứng gồm phù mạch và nổi mề đay.

Tương tác thuốc: Rifampicin, itraconazole, ranitidine, warfarin. 

Để biết thêm thông tin chi tiết, hướng dẫn sử dụng Thuốc IRESSA và nơi phân phối thuốc xin vui lòng gọi cho chúng tôi để được tư vấn. 

Công ty dược phẩm Hồng Thái
Điện Thoại: 01626.115.115
Hotline: 0968.156.360
Email: hongthaimedical@gmail.com

Anti-D

Hướng dẫn sử dụng Anti-D Immunoglobulin để dự phòng Rhesus
Anti-D
Anti-D

Theo CREST (Clinical Resource  Efficency Support Team 2000)
Hướng dẫn này dựa vào bảng hướng dẫn 1999 của Hội truyền máu Anh (The British Blood Transfusion Society  (BBTS)và trường Cao Đẳng Sản Phụ Khoa Royal (The Royal College of Obstetricians and Gynaecologists RCOG) sau đó được chỉnh sửa bởi NICE (The National Institude for Clinical Excellence)

Chỉ định dùng Anti-D Ig trước sinh:
Anti-D dùng trong những trường hợp thai phụ có Rh âm không có kháng thể anti-D sau bất cứ sự kiện nào sau đây:
  •   Kết thúc thai kỳ: nội hoặc ngọai khoa.
  •   Thai ngoài tử cung.
  •   Hút nạo buồng tử cung sau sẩy thai.
  •   Dọa sẩy thai sau 12 tuần.
  •   Sẩy thai sau 12 tuần.
  •   Thủ thuật xâm lấn trước sinh như chọc ối, CVS, lấy mẫu máu  thai.
  •   Xuất huyết trước chuyển dạ.
  •   Ngoại xoay thai.
  •   Chấn thương bụng kín.
  •   Thai chết trong tử cung.
  •   Sinh bé mang Rh dương.
Lưu ý: 
- Đối với sẩy thai tự phát trước 12 tuần không kèm hút nạo thì không cần sử dụng Anti-D.
- Với dọa sẩy thai sau 12 tuần, nếu còn ra huyết ít nên dùng  liều nhắc lại Anti-D sau mỗi 6 tuần.
- Trong quí 3 thai kỳ thường có sự truyền máu tiềm ẩn giữa mẹ và thai. Do đó cần tiêm Anti-D vào tuần 28 nhắc lại vào tuần 34 của thai kỳ và có thể nhắc lại sau sinh.

Dự phòng sau sinh:
- Lấy máu rốn (từ những bà mẹ có Rh âm) làm những XN: Nhóm máu ABO và type Rh D, định lượng Hb, bilirubin và test Coomb của bé.
- Tiêm bắp vùng cơ delta 500 UI Anti-D cho những bà mẹ Rh âm sinh con Rh dương càng sớm càng tốt (trước 72 giờ sau sinh). Nếu không thể tiêm trong thời gian này thì cũng có thể tiêm trong vòng 9-10 ngày sau, tuy nhiên mức độ bảo vệ không cao. Nếu không tiêm thì nguy cơ càng cao hơn. Với những người có vấn đề chảy máu nên tiêm dưới da.
- Lấy máu mẹ làm XN Kleihauer (càng sớm càng tốt và trong vòng 2 giờ sau sinh, trước khi tiêm Anti-D) xác định nồng độ FMH, nếu FMH > 4mls thì cần tăng lượng Anti-D. 125 UI cho mỗi ml tế bào hồng cầu thai nhi. Nếu FMH  > 4ml: cần tiêm thêm 500 UI  Anti-D lập lại sau liều đầu 48 giờ. Nếu FMH > 15ml thì tiêm liều 2500 – 5000 UI.
- Test Kleihauer: xác định máu thai trong tuần hoàn mẹ bằng phát hiện HbF, thực hiện khi thai ≥ 20 tuần.
-  Liều thống nhất: Tiêm bắp 1250 UI (250mcg) Anti-D Ig.

Lưu ý: 
  Điều kiện định lượng FMH (the Feto Maternal Haemorhage):
  • Sự kiện nguy cơ xảy ra ở thai sau 20 tuần với mẹ Rh âm.
  • Mẹ Rh âm, không xác định được Rh thai.
  • Mẹ Rh âm sinh con Rh dương.
  Những tình huống thường kèm lượng FMH lớn: 
  • Chấn thương bụng ở quí 3 thai kỳ.
  • Thai tích dịch không rõ nguyên nhân.
  • Đa thai.
  • Thai chết lưu và chết trong chuyển dạ.
  • Sinh giúp và sinh mổ.
  • Thủ thuật bóc nhau bằng tay.
  - Không thực hiện FMH nếu mẹ đã có Anti-D trong máu.
  - Với những bà mẹ đã nhạy cảm với Anti-D thì cần theo dõi về sản khoa để đánh giá thai nhi. 
  -  Với những bà mẹ có lượng lớn FMH > 4ml thì cần theo dõi  sau sinh, lấy máu định lượng Anti-D 6 tháng sau sinh để đánh giá nguy cơ cho thai kỳ sau.

Tóm tắt phác đồ tiêm:
- Sau bất cứ sự kiện no kể trn.
- 28 tuần một liều
- 34 tuần nhắc lại
- Sau sinh nhắc lại (sau khi lấy máu XN).
- Tiêm trong trường hợp mẹ truyền máu có Rh dương.
Không cần tiêm Anti-D đối với  những trường hợp sau:
- Mẹ triệt sản sau sinh.
- Người bố Rh âm
- Chắc chắn mẹ không sinh đứa con khác sau  này.


Lưu ý:
  Đường tiêm: tiêm bắp, không tiêm mạch.
  Những người có IgA có khả năng phản ứng.
  Những người có phản ứng truyền máu.
  Không dùng cho mẹ Rh dương.
 
Khác
Phá thai ở nữ vị thành niên
Vị thành niên là giai đoạn chuyển đổi quan trọng từ thiếu niên sang người lớn. Chất lượng của cuộc sống tương lai vị thành niên phụ thuộc nhiều vào những cơ hội được tận dụng để phát triển nhân cách cá nhân như học tập, có công ǎn việc làm để có thể tránh được những vấn đề phát sinh ra do quan hệ tình dục như mang thai ngoài ý muốn, bắt buộc phải nghỉ học hoặc các tác động nghiêm trọng đến sức khỏe (Bongaarts và cộng sự, 1998).

Tính tuổi thai
Có nhiều cách tính tuổi thai. Tuy nhiên chưa có một phương pháp duy nhất nào tính chính xác được tuổi thai của thai nhi còn nằm trong bụng mẹ là bao nhiêu. Vấn đề quan trọng là cần phải biết độ chính xác cũng như những mặt hạn chế của từng phương pháp và biết cách kết hợp các phương pháp lại với nhau để có kết quả gần đúng như mong muốn. Điều này, đòi hỏi sự thông minh, kinh nghiệm cũng như kiến thức và kỹ năng của từng Bác sĩ.

Băng huyết sau sanh
Theo WHO tỷ lệ BHSS thấp nhất tại Quatar (0,55%) và cao nhất tại Hunduras (17,5%), tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2006 tỷ lệ BHSS là 0,38%. BHSS là nguyên nhân hàng đầu làm gia tăng tỷ lệ tử vong mẹ: Châu Phi (25%) Indonesia (43%); Philippines (53%) Guatemala (53%) tại các nước phát triển thấp hơn: Vương quốc Anh (16%); tại Mỹ giai đoạn 1987 – 1990 là 28,7%, giai đoạn 1991 – 1999 là 17%; tại Pháp là 13%.

Dãn não thất
Tỉ lệ dị tật bẩm sinh (DTBS) theo Bộ Lao động thương binh xã hội chiếm vào khoảng 3%. Dị tật hệ thần kinh trung ương là dị tật gây ảnh hưởng khá nặng nề đến đời sống thai nhi sau này. Theo thống kê tại bệnh viện Từ Dũ 1993 – 1997: tỉ lệ dị tật hệ thần kinh trung ương chiếm 24% trong tổng số dị tật sau sanh, trong đó tử vong là 86%

Nhau bong non
Nhau bong non là 1 cấp cứu trong sản khoa, xảy ra đột ngột, diễn tiến nhanh chóng, trong chốc lát từ nhẹ có thể trở thành nặng, thường gây tử vong cho thai nhi và đe dọa tính mạng người mẹ do tình trạng mất máu, biến chứng rối loạn đông máu hay vô niệu.

+